Cân trong phòng thí nghiệm hoặc cân bằng vi lượng được sử dụng trong các phòng thí nghiệm bệnh viện, ngành dược phẩm, viện nghiên cứu và trường học. Chúng được thiết kế để xác định chính xác trọng lượng rất nhỏ. Độ phân giải lên tới một phần nghìn gam. Cân trong phòng thí nghiệm là các thiết bị cơ điện rất tinh vi và nhạy cảm, cần được chú ý và kiến thức đặc biệt trong việc sử dụng, bảo trì và sửa chữa.
Trong các phòng thí nghiệm có hai loại cân: Cân chính xác và cân phân tích. Sự khác biệt là độ chính xác. Cân phân tích thì chính xác hơn và do đó đắt hơn.
Ngày nay tiến bộ trong thiết bị điện tử trong những năm qua đã đơn giản hóa việc sử dụng và chế tạo khiến cho cân điệntử rẻ hơn.
Thuật ngữ balance hay scales?
Cả hai, thuật ngữ balance và scale đều được sử dụng khi người ta nói về xác định khối lượng. Tuy nhiên có khác nhau về quy mô scale được sử dụng để chỉ cân khối lượng lớn hơn như cân trẻ sơ sinh hay cân trẻ em và balance được sử dụng để chỉ cân chính xác các chất, hay được sử dụng trong các phòng thí nghiệm.
Trọng lượng hay khối lương
Sự phân biệt giữa trọng lượng và khối lượng sẽ khó khan hơn một chút. Cả hai từ được sử dụng thay thế cho nhau. Nói đúng ra chúng ta phải xem xét các sự kiện sau:
·Đơn vị của khối lượng là kilôgam [kg]. Nó bằng khối lượng của kilôgam nguyên mẫu quốc tế và do đó cố định.
·Trọng lượng là một lực được biểu thị theo đơn vị Newton [N]. Nó là tích số của khối lượng và trọng lực của trái đất. Do đó, giá trị không cố định mà tùy thuộc vào vị trí.
Điều này rất quan trọng khi chúng ta nghĩ về các nguyên tắc cân khác nhau. Ví dụ, cơ cấu cân lò xo của cân trẻ sơ sinh đo khoảng cách lò xo bị lệch dưới tải trọng của nó. Nó bị ảnh hưởng bởi độ cao (lực hấp dẫn) và do đó nó đo trọng lượng.
Cân trong phòng thí nghiệm đo khối lượng bằng cách so sánh khối lượng chưa biết với khối lượng chuẩn.
Rất tiếc, chúng ta thường nói rằng, chúng tôi đo trọng lượng và sử dụng các trọng lượng hiệu chuẩn thế là nói không đúng: Cân nghĩa là đo khối lượng.
Các thuật ngữ
Khi chúng ta nói về thông số kỹ thuật và đặc điểm đo lường của cân, chúng ta sẽ vấp phải các thuật ngữ mà đôi khi không rõ ràng lắm.
Dưới đây là một số thuật ngữ chúng ta nên biết:
Độ chính xác (Accuracy) : Giá trị hiển thị gần nhất với khối lượng thực của mẫu cân.
Điều chỉnh (Adjustment): Hiệu chỉnh
Hiệu chuẩn (Calibration): Độ lệch giữa giá trị đo hiển thị trên màn hình và giá trị thực của phép đo. Thực hiện điều chỉnh bằng nội hoặc ngoại chuẩn.
Khả năng (Capacity) : Khối lượng lớn nhất mà cân có thể xác định.
Tải trọng góc (Corner load): Độ lệch của giá trị đo xuyên tâm.
Chữ số (Digit) : Gia số khối lượng nhỏ nhất mà màn hình kỹ thuật số phân giải.
Độ trôi (Drift) : Độ trôi là sự thay đổi chậm gía trị đọc theo thời gian mà khối lượng mẫu cân không thay đổi.
Độ tuyến tính ( Linaerity) : Độ lệch so với đường cong tuyến tính lý thuyết của hai biến : Điểm 0 và điểm hiệu chuẩn gần với khả năng tối đa.
Ppm : Phần triệu = 10-6 (e. G. 1 mg 1 kg)
Khả năng đọc (Readability) : Độ chính xác của cân. Khả năng đọc là độ chênh lệch nhỏ nhất về khối lượng mà cân có thể hiển thị.
Độ lặp lại ( Repeatability) : Khả năng của cân tạo ra cùng một kết quả với một và cùng tải trọng trong cùng điều kiện đo.
Độ tái lặp (Reproducibility) : Độ lặp lại
Độ phân giải (Resolution) : Không có định nghĩa chuẩn. Nói chung, nó được sử dụng để chỉ khả năng đọc so với khả năng tối đa của cân. Độ phân giải là tỷ lệ của khả năng tối đa và khả năng đọc.
Ví dụ: Cân phân tích có khả năng cân 200 g và khả năng đọc 0,1 mg thì độ phân giải 2.000.000 chữ số.
Thời gian đáp ứng (Respond time) :Thời gian ổn định
Thời gian ổn định (Stabilization time) : Thời gian cần thiết để đặt mẫu lên cân và hiển thị kết quả cuối cùng của phép đo.
Trừ bì (Taring) : Chức năng này đặt màn hình về 0 khi tải (ví dụ: một cốc rỗng) đã có trên chảo cân. Khối lượng tịnh sẽ được hiển thị sau đó, sau khi cốc đã chứa mẫu.